Nguồn gốc xuất xứ :DTR667 do Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam lai chuyển gen chịu ngập vào giống Khang dân 18 để tạo ra giống mới DTR667 và được công ty cổ phần Đại Thành mua bản quyền.
Cách bảo quản :
- Bảo quản hạt giống nơi khô ráo và thoáng mát.
- Không sử dụng hạt giống sau thu hoạch để làm giống cho vụ sau vì năng suất sẽ giảm.
Đặc tính giống:- Chịu rét tốt, đẻ nhánh khỏe và tập trung, các dảnh to đều, dễ chăm sóc. Chịu được ngập úng 8 - 12 ngày vào giai đoạn sau cấy đến làm đòng.
- Chịu thâm canh, dạng hình gọn, bộ lá đứng, lá đòng lòng mo, lá lâu tàn khi lúa chín.
- Chiều cao cây thấp: 100- 105 cm, thân cứng, chống đổ ngã tốt.
- Trỗ thoát và tập trung, bông dài, số hạt/bông nhiều, tỷ lệ hạt chắc cao 90-95%.
- Chống chịu tốt với bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, sâu cuốn lá, sâu đục thân và rầy nâu.
- Thời gian sinh trưởng ngắn tại phía Bắc: Vụ xuân từ 120 - 125 ngày; Vụ mùa từ 100 - 105 ngày.
- Năng suất trung bình 70 – 75 tạ/ha, chăm sóc tốt có thể đạt trên 80 tạ/ha.Thể hiện vượt trội trên đất vàn và vàn cao.
- Hạt thóc màu vàng sáng, hạt gạo trong ít bạc bụng, chất lượng thóc gạo như thóc gạo như Khang dân18, làm bún bánh tốt, thóc rất dễ bán.
KỸ THUẬT CANH TÁC:1. Thời vụ:
- Các tỉnh phía Bắc: Vụ Xuân: Gieo 15/1 – 5/2, cấy trong tháng 2; Vụ Mùa gieo 5- 25/6, tuổi mạ 15-20 ngày.
- Các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên :Vụ Đông Xuân gieo từ10/12-25/12, Vụ Hè Thu gieo từ 25/4-15/5, tuổi mạ 15-18 ngày.
2. Kỹ thuật làm mạ:
2.1. Chuẩn bị hạt giống:
Ngâm bằng nước sạch, lượng nước khi ngâm cần ngập 4-5 lần lượng thóc.Vớt bỏ các hạt lép, lửng & tạp chất sau đó ngâm vào nước sạch trong thời gian 40 giờ, cứ 7– 8 giờ thay nước sạch một lần. Sau khi ngâm đủ nước (phôi mầm có màu trắng nứt nanh) đem rửa sạch, để dáo nước và đem ủ đến khi rễ 1/3 – 1/2 hạt thóc thì tiến hành đem gieo.
2.2. Gieo mạ và chăm sóc:
- Gieo mạ: Sau khi kiểm tra thấy thóc giống nứt nanh thì hôm sau làm đất để gieo ngay. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để có mạ tốt, phát triển đồng đều, sạch bệnh, đủ mạ.
- Bón phân cho mạ: Bón lót cho 1 ha mạ với lượng phân chuồng 10 tấn + 46kgN + 90kg P2O5 + 50kg K2O. Sau khi chia luống thì bón lót mặt, dùng cào vùi phân vào bùn lớp bề mặt 3-5cm. trang phẳng mặt luống bằng trang gỗ sao cho nước không đọng trên bề mặt luống.
Bón thúc khi mạ được 1,5-2 lá với lượng phân: (46kgN + 50kg K2O)/ha để kịp thời cung cấp dinh dưỡng cho cây mạ sinh trưởng tốt.
- Tưới nước cho mạ: Sau khi mạ được 1,5 lá đưa nước vào ruộng cho láng mặt ruộng và luôn giữ đủ nước để ruộng mạ mềm bùn.
3. Kỹ thuật chăm sóc lúa cấy
3.1. Mật độ cấy:
Lúa cấy mật độ 40-42 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm
3.2. Bón phân cho lúa:
- Lượng phân bón:
Loại phân | 360 m2 | 500 m2 | 1ha |
Phân chuồng (Kg) | 300 – 400 | 450 – 500 | 8000 – 10.000 |
Ure (Kg) | 6 – 8 | 9 -11 | 180 - 220 |
Phân lân (Kg) | 15 – 20 | 20 – 25 | 400 - 500 |
KaliClorua(Kg) | 5 – 7 | 7 - 9 | 140 - 170 |
- Cách bón:
+ Bón lót: Toàn bộ số phân chuồng, phân lân và 30% đạm urê.
+ Bón thúc lần 1: sau cấy 7-10 ngày khi lúa đã hồi xanh: 50% đạm urê và 30% kali kết hợp với làm cỏ.
+ Bón thúc lần 2: Bón đón đòng khi lúa kết thúc đẻ nhánh, bắt đầu phân hóa đòng, bón hết số phân còn lại (10-20% đạm urê +60-70% kali). Trong trường hợp cuối vụ không có mưa thì sau khi lúa trỗ báo(khoảng 5%) có thể bón tăng thêm 10% đạm, 10% kali để tăng tỷ lệ hạt chắc và lúa trỗ đều
Chủ động tưới tiêu để tạo cho rễ lúa ăn sâu, hút được nhiều dinh dưỡng, chuyển hóa giai đoạn tốt:đẻ nhanh, trỗ và chín tập trung
4. Phòng trừ sâu bệnh:
Thường xuyên thăm đồng theo dõi và phát hiện tình hình sâu bệnh hại để kịp thời phun thuốc sớm có hiệu quả
- Với các loại sâu cuốn lá, sâu đục thân dùng các loại thuốc Virtako 40WG, Regent800WG, Thianmectin 0.50 ME.
- Bọ trĩ, chích hút thường dùng thuốc Actara 25WG.
- Rầy nâu: dùng Bassa 50EC,Chess 50WG, Applau 10WP, Penalty Gold 50EC.
- Đạo ôn dùng các loại thuốc Filia 525 SE, Fujione 40EC, Beam75WB
- Bệnh khô vằn dùng AmistaTop 325SC, Tiltsuper 300EC, Validacin 5SC, Anvil 5SC.
- Bệnh lem lép hạt dùng thuốc Tiltsuper 300EC, Amista Top 325SC.
(Cách phun, nồng độ, liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì của từng loại thuốc).
TIÊU CHUẨN HẠT GIỐNG Theo tiêu chuẩn QCVN 01–54 : 2011/BNNPTNT
- Độ thuần ≥ 99,5%
- Độ sạch ≥ 99%
- Tỷ lệ nảy mầm ≥ 80%
- Độ ẩm ≤ 13,0%
- Hạt cỏ dại ≤ 10 hạt/kg
- Hạt giống khác ≤ 0,3%