I. ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
- Thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày, từ 95-100 ngày ở Nam Bộ, 100 -110 ngày ở Tây Nguyên, và 105 -115 ngày trong vụ Xuân ở miền Bắc., thời gian sinh trưởng có thể kéo dài hơn nếu gặp nhiệt độ thấp. Giống thích nghi rộng nên có thể trồng ở nhiều vùng và nhiều vụ trong năm.
- Chiều cao cây trung bình, lá đứng, độ đồng đều cao, bộ rể chân kiềng phát triển mạnh, cứng cây, chống đổ ngã tốt.
- Nhiễm nhẹ bệnh khô vằn, cháy lá và rỉ sắt.
- Lá bi bao kín bắp, hạt dạng bán đá, màu vàng cam
- Tiềm năng năng suất 9 -12 tấn /ha
II. Kỹ thuật canh tác
1. Thời vụ gieo trồng
2. Làm đất
Trong kỹ thuật trồng ngô, làm đất được xem là biện pháp kỹ thuật quan trọng vì ngô có bộ rễ chùm rất phát triển, có thể lan rộng với bán kính trên 0,5m. Do vậy, đất trồng ngô cần được cày sâu, bừa kỹ, sạch cỏ dại. Nếu có điều kiện chúng ta nên rạch hàng bằng một thiết bị như lưỡi vun, sau đó gieo trên mặt luống (mùa mưa) hoặc dưới rãnh (mùa khô).
3. Mật độ và khoảng cách gieo trồng
Giống ngô P4124 có dạng cây cao trung bình, bộ lá gọn, cứng cây nên có thể trồng dày, nhưng tùy theo mùa vụ, điều kiện đất đai canh tác và kỹ thuật thâm canh mà áp dụng mật độ cho phù hợp
Phía Bắc:
Vụ Đông: trồng mật độ 6,2 – 6,7 vạn cây / ha, tương ứng khoảng cách 65 x 23 - 25cm.
Vụ Xuân và Hè Thu: mật độ nên trồng khoảng 7,0 - 7,7 vạn cây/ha, tương đương khoảng cách: 65cm x20-22cm
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên:
Vụ Hè Thu và Thu Đông: nên trồng mật độ 7,0 – 7,7vạn cây/ ha, tương ứng khoảng cách 65cm x 20-22cm.
Vụ Đông Xuân: nên trồng 7,6 – 8,3 vạn cây/ ha, tương ứng với khoảng cách 60cm x 20 -22cm
Đồng Bằng Sông Cửa Long:
Vụ Đông Xuân: nên trồng 7,6 – 8,3 vạn cây / ha, tương ứng với khoảng cách 60cm x 20-22cm
4. Phân bón, liều lượng và cách bón
a. Liều lượng: khuyến cáo cho 1 ha
Đạm (N) 180– 200kg + Lân (P2O5) 80 -90kg + Kali (K2O) 120 – 135kg
(390 -435kgUre + 500 -560kg Super lân + 200 -225 kg Clorua Kali + 8 – 10 tấn phân chuồng nếu có)
Tùy theo điều kiện thổ nhưỡng đất đai và thời vụ mà chúng ta có thể thay đổi liều lượng và loại phân cho phù hợp
b. Bón phân
5. Chăm sóc
Tiến hành dặm tỉa, định cây để đảm bảo mật độ, có thể dặm bằng cây con trong bầu hoặc ngâm ủ hạt nẩy mầm rồi dặm.
Kết hợp mỗi lần bón phân, chúng ta vun xới đất, làm sạch cỏ
Cần tưới nước đầy đủ để đảm bảo đất đủ ẩm, đặc biệt ở giai đoạn cây con và giai đoạn trổ cờ phun râu không được để ruộng bị úng nước hay bị khô hạn
6. Phòng trừ sâu bệnh
Theo dõi phát hiện và phòng trừ sâu bệnh trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây ngô
* Sâu hại
Thời kỳ cây con cần lưu ý các loại sâu bệnh sau đây: côn trùng ăn hạt khi gieo, sâu xám, sâu ăn tạp cắn cây con
Sâu độc thân, sâu đục trái có thể gây hại từ khi bắp 30 ngày tuổi cho đến khi thu hoạch và rầy rệp có thể gây hại từ khi bắp chuẩn bị trổ cờ đến khi thu hoạch, đặc biệt là giai đoạn trổ cờ phun râu
* Bệnh hại
Các loại bệnh thường gặp như rỉ sắt, khô vằn, đốm lá lớn, sọc lá… Thuốc và cách sử dụng cần tuân thủ theo hướng dẫn chung của ngành Bảo Vệ Thật Vật hoặc theo hướng dẫn được ghi trên các nhãn thuốc
7. Thu hoạch
Tiến hành thu hoạch khi lá bi khô hoàn toàn, hạt cứng, quan sát thấy chân hạt có chấm đen, tiến hành tách hạt ngay sau khi thu hoạch, không được để lâu, phơi hạt khô đến ẩm độ 14 -15%, bảo quản nơi khô ráo tránh ẩm mốc.