Nguồn gốc xuất xứ:
DTR889 do Công ty Cổ phần Đại Thành nghiên cứu và chọn tạo, sản xuất và phân phối trên toàn Quốc (sản phẩm bản quyền của Đại Thành).
Cách bảo quản: - Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh côn trùng và ánh nắng mặt trời.
Da Đặc tính Giống:
- DTR889 là giống lúa nếp cảm ôn, cấy được cả 2 vụ trong năm. Thời gian sinh trưởng (phía Bắc): vụ Xuân 130 - 140 ngày, vụ Mùa 115- 120 ngày.
- Chịu rét tốt, đẻ nhánh khỏe, tập trung, các dảnh to đều, rất dễ chăm sóc.
- Chiều cao cây: 110- 120 cm
- Lá đòng đứng, giữ được lâu tàn cho đến khi thu hoach.
- Trỗ thoát và tập trung ,số bông nhiều 6-7 bông, số hạt/bông từ 140-160 hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc cao 90-95%, khối lượng 1000 hạt đạt 23-25 gram.
- Chống chịu tốt với bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, sâu cuốn lá, sâu đục thân và rầy nâu.
- Năng suất trung bình: vụ Xuân đạt 54-60 tạ/ha; vụ Mùa đạt 50-52 tạ/ha. Thâm canh cao có thể đạt trên 60 tạ/ha. Có thể trồng được trên nhiều chân đất khác nhau (vàn, vàn cao, vàn thấp, …), không nên gieo trồng trên đất trũng, nước ứ đọng ô nhiễm lâu ngày làm giảm năng suất của giống.
- Hạt thóc màu vàng sáng, tỷ lệ say xát cao, hạt gạo hơi đục (dạng nếp), hạt gạo bầu, gạo đẹp.
- Cơm khá ngon, thơm nhẹ, mềm, vị đậm,dẻo lâu, ăn không ngán (cơm tương đương nếp 97)
Kỹ thuật canh tác:
1. Thời vụ:
- Các tỉnh phía Bắc:
+ Gieo cấy vụ Xuân chính hoặc Xuân muộn: Gieo 5/1 – 5/2,cấy trong tháng 2;
+ Gieo cấy vụ Mùa: từ 10 – 25/6, cấy 5 -20/7.
Lưu ý: Đối với giống lúa nếp nên gieo mạ cấy là tốt nhất
2. Làm mạ và chăm sóc mạ:
2.1. Ngâm ủ hạt giống:
Lượng nước khi ngâm cần ngập 4-5 lần lượng thóc. Ngâm thóc trong nước sạch 60-65 giờ ở Vụ xuân, 40-48 giờ ở vụ Mùa. Trong thời gian ngâm cứ 7 – 8 giờ thay nước sạch một lần sao cho hạt thóc không có mùi chua. Khi hạt thóc đã hút đủ nước (nhìn thấy rõ phôi trắng) thì đãi sạch, để ráo nước rồi đem ủ. Vụ xuân ủ ấm ngay từ ban đầu (khi thóc chưa nứt ranh) ở nhiệt độ 35-40oC; vụ mùa để nơi thoáng mát, không đọng nước. Trong quá trình ủ, phải kiểm tra, nếu hạt thóc khô phải tưới thêm nước; khi hạt thóc đã nứt ranh phải nhanh chóng đảo nhẹ,rải mỏng, hạ nhiệt độ chỉ còn 25oC.
2.2. Gieo mạ và chăm sóc:
- Gieo mạ: Khi hạt thóc ra mộng và rễ đều, mộng khô ráo, đem gieo;gieo đều và chìm mộng. Vụ xuân nếu gặp rét (nhiệt độ dưới 15oC) dùng ni lông trắng che cho mạ.
- Bón phân cho mạ: Bón lót cho 1 ha mạ với lượng phân chuồng 10 tấn + 46kgN + 90kg P2O5+ 50kg K2O. Sau khi chia luống thì bón lót mặt, dùng cào vùi phân vào bùn lớp bề mặt 3-5cm. Trang phẳng mặt luống bằng trang gỗ sao cho nước không đọng trên bề mặt luống.
Bón thúc khi mạ được1,5-2 lá với lượng phân: (46kgN + 50kg K2O)/ha để kịp thời cung cấp dinh dưỡng cho cây mạ sinh trưởng tốt.
- Tưới nước cho mạ: Sau khi mạ được 1,5 lá đưa nước vào ruộng cho láng mặt ruộng và luôn giữ đủ nước để ruộng mạ mềm bùn.
3. Chăm sóc lúa cấy
3.1. Mật độ cấy:
Lúa cấy mật độ 45-50 khóm/m2, cấy 1-2 dảnh/khóm, nên cấy mạ sớm và cấy nông tay. Cấy theo băng để tiện chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
3.2. Bón phân cho lúa:
- Lượng phân bón:
Loại phân | 360 m2 | 500 m2 | 1ha |
Phân chuồng(kg) | 300 – 400 | 450 – 500 | 8.000 – 10.000 |
Ure (Kg) | 6 – 8 | 9 -11 | 180 - 220 |
Phân lân (Kg) | 15 – 20 | 20 – 25 | 400 - 500 |
KaliClorua(Kg) | 5 – 7 | 7 - 9 | 140 - 170 |
Chú ý: Vụ Mùa nên bón 5-7 kg đạm Urea/sào 360m2.
- Cách bón:
+ Bón lót: Toàn bộ số phân chuồng, phân lân và 30% đạm urê.
+ Bón thúc lần 1: sau cấy 7-10 ngày khi lúa đã hồi xanh: 50% đạm urê và 30% kali kết hợp với làm cỏ đợt 1.
+ Bón thúc lần 2 (đón đòng): Khi lúa kết thúc đẻ nhánh, bắt đầu phân hóa đòng, bón hết số phân còn lại (10-20% đạm urê+60-70% kali). Trong trường hợp cuối vụ không có mưa thì sau khi lúa trỗ báo (khoảng 5%) có thể bón tăng thêm 10% đạm, 10% kali để tăng tỷ lệ hạt chắc và lúa trỗ đều.
Để đạt năng suất cao cần phân bón cân đối,bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung và khuyến cáo sử dụng phân NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa; lượng bón và cách bón theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
Chủ động tưới tiêu để tạo cho rễ lúa ăn sâu, hút được nhiều dinh dưỡng, chuyển hóa giai đoạn tốt:đẻ nhanh, trỗ và chín tập trung
4. Phòng trừ sâu bệnh :
Thường xuyên thăm đồng để theo dõi và phát hiện sâu bệnh hại và phòng trừ kịp thời sớm có hiệu quả một số sâu bệnh hại bằng các loại thuốc chuyên dụng.
(Cách phun, nồng độ, liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì của từng loại thuốc).
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Theo tiêu chuẩn QCVN 01–54 :2011/BNNPTNT
- Độ thuần ≥ 99,5%
- Độ sạch ≥ 99%
- Tỷ lệ nảy mầm ≥ 80%
- Độ ẩm ≤ 13,0%
- Hạt cỏ dại ≤ 10 hạt/kg
- Hạt giống khác ≤ 0,3%