Nguồn gốc xuất xứ:
- Ngô lai đơn P4554 do tập đoàn Pioneer của Mỹ nghiên cứu và lai tạo, được sản xuất tại Thái Lan.
- Do Công ty CP Đại Thành nhập khẩu và phân phối độc quyền tại Việt Nam
Cách bảo quản:
- Bảo quản hạt giống nơi khô ráo và thoáng mát.
- Hạt giống đã xử lý bằng hóa chất không được sử dùng làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
- Rửa sạch tay sau khi gieo hạt, tránh xa tầm tay trẻ em.
- Không sử dụng hạt giống sau thu hoạch để làm giống cho vụ sau vì năng suất sẽ giảm.
Định vị sản phẩm:
- Vùng đất thấp; vùng thâm canh ngô; trồng thưa.
- Vùng thấp Sơn La, thị trường mua bắp tươi & các tỉnh khác trên toàn quốc.
Hình ảnh về sản phẩm
I. NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG
- Pioneer Brand P4554 là giống ngô lai đơn do Công ty PIONEER HI-BRED Mỹ lai tạo và sản xuất.
- Thời gian sinh trưởng thuộc nhóm trung ngày, 96-105 ngày ở Nam Bộ,110-115 ngày ở Tây Nguyên, và từ 110 -120 ngày trong vụ Xuân ở Miền Bắc.
- Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp trung bình; cứng cây, chống đổ ngã khá tốt.
- Bộ lá gọn, bắp to, bao đầu trái kín nên không bị thấm nước đầu trái
- Kết hạt tốt, tỷ lệ hạt/ bắp cao (78 - 82%); hạt dạng bán đá, màu vàng cam đậm
- Nhiễm nhẹ bệnh khô vằn (2,0), nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt(1,5-2,0); nhiễm nhẹ bệnh đốm lá lớn (1,5-2,0); nhiễm nhẹ đến trung bình sâu đục thân, sâu đục bắp; chịu rét tốt
- Thích ứng rộng, cho năng suất cao và ổn định qua nhiều vùng sinh thái.
II. KỸ THUẬT CANH TÁC
1. Thời vụ gieo trồng
- Thích ứng rộng các mùa vụ trong năm trên toàn Quốc (Vụ Xuân, Hè Thu, Đông tại các tỉnh phía Bắc; vụ Đông Xuân và Hè Thu tại các tỉnh phía Nam, miền Trung và Tây Nguyên).
2. Làm đất
Trong kỹ thuật trồng ngô, làm đất được xem là biện pháp kỹ thuật quan trọng vì ngô có bộ rễ chùm rất phát triển, có thể lan rộng với bán kính trên 0,5m. Do vậy, đất trồng ngô cần được cày sâu, bừa kỹ, sạch cỏ dại. Nếu có điều kiện chúng ta nên rạch hàng bằng một thiết bị như lưỡi vun, sau đó gieo trên mặt luống (mùa mưa) hoặc dưới rãnh (mùa khô).
3. Mật độvà khoảng cách gieo trồng
Giống ngô P4554 có bộ lá gọn, nhưng tùy theo mùa vụ, điều kiện đất đai canh tác và kỹ thuật thâm canh mà áp dụng mật độ cho phù hợp.
Phía Bắc:
Trồng mật độ: 57.142 cây/Ha (70cm x 25cm) hoặc 51.282 cây/Ha (65 x 30cm)
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên:
Vụ Hè Thu và Thu Đông: nên trồng mật độ 62.000 – 65.000 cây/ Ha (65x 25 hoặc 70cm x 22cm).
Vụ Đông Xuân: 71.000 – 77.000 cây/ Ha (65 - 70cm x 20cm)
Đồng Bằng Sông Cửa Long
Vụ Đông Xuân: 71.000 – 77.000 cây/ Ha (65 - 70cm x 20cm)
4. Phân bón, liều lượng và cách bón
a. Liều lượng: khuyến cáo cho 1 ha
Đạm (N) 180 – 200kg + Lân (P2O5) 80 -90kg + Kali (K2O) 120 – 135kg (390 -435kg Ure + 500 - 560kg Super lân + 200 -225 kg Clorua Kali + 8 –10 tấn phân chuồng nếu có)
Tùy theo điều kiện thổ nhưỡng đất đai và thời vụ mà chúng ta có thể thay đổi liều lượng và loại phân cho phù hợp
b. Cách bón
Lần bón | Lượng phân | Cách bón |
Bón lót | Bón toàn bộ phân chuồng và phân lân + 50kg NPK | Rải đều phân chuồng và lân trên ruộng trước đợt cày xới cuối cùng, riêng NPK bón theo hàng trước khi gieo |
Bón thúc đợt 1 | 1/4 đạm + 1/3 kali | Khi cây ngô có 3-4 lá thật. Nếu đất đủ ẩm có thể bón trực tiếp vào đất bằng cách rạch cách gốc cây ngô 5-7cm, rải đều phân vào rạch rồi kết hợp vun nhẹ để lấp phân quanh gốc ngô. |
Bón thúc đợt 2 | 1/3 đạm + 1/4 kali | khi cây ngô có 7-9 lá thật, trộn đều phân bón vào rãnh rạch sâu 5-7 cm và cách gốc 10-15cm, sau đó lấp đất vun vào gốc. |
Bón thúc đợt 3 | Bón toàn bộ lượng phân còn lại | khi cây ngô xoắn nõn (10-15 ngày trước trổ), bón trực tiếp vào đất như đợt 2, kết hợp vun đất cho bắp lần cuối |
5. Chăm sóc
Tiến hành dặm tỉa, định cây để đảm bảo mật độ, có thể dặm bằng cây con trong bầu hoặc ngâm ủ hạt nẩy mầm rồi dặm.
Kết hợp mỗi lần bón phân, chúng ta vun xới đất, làm sạch cỏ
Cần tưới nước đầy đủ để đảm bảo đất đủ ẩm, đặc biệt ở giai đoạn cây con và giai đoạn trổ cờ phun râu không được để ruộng bị úng nước hay bị khô hạn.
6. Phòng trừ sâu bệnh
Theo dõi phát hiện và phòng trừ sâu bệnh trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây ngô
* Sâu hại
Thời kỳ cây con cần lưu ý các loại sâu bệnh sau đây: Côn trùng ăn hạt khi gieo, sâu xám, sâu ăn tạp cắn cây con.
Sâu đục thân, sâu đục bắp có thể gây hại từ khi bắp 30 ngày tuổi cho đến khi thu hoạch và rầy rệp có thể gây hại từ khi bắp chuẩn bị trổ cờ đến khi thu hoạch, đặc biệt là giai đoạn trổ cờ phun râu.
* Bệnh hại
Các loại bệnh thường gặp như gỉ sắt, khô vằn, đốm lá lớn, sọc lá… Thuốc và cách sử dụng cần tuân thủ theo hướng dẫn chung của ngành Bảo Vệ Thực Vật hoặc theo hướng dẫn được ghi trên các nhãn thuốc.
7. Thu hoạch
Tiến hành thu hoạch khi lá bi khô hoàn toàn, hạt cứng, quan sát thấy chân hạt có chấm đen, tiến hành tách hạt ngay sau khi thu hoạch, không được để lâu, phơi hạt khô đến ẩm độ 14 -15%, bảo quản nơi khô ráo tránh ẩm mốc.
III. Tiêu chuẩn chất lượng
Theo quy chuẩn QCVN 01-53: 2011/BNNPTNT
Độ sạch (% khối lượng) ≥ 99%
Nảy mầm ≥ 85%
Độ ẩm (% khối lượng)≤ 11,5%